Giới thiệu cuốn sách “Kinh Bốn mươi hai chương giảng giải” của Thầy Thích Phước Tịnh
“Kinh Bốn mươi hai chương” là một bản kinh quan trọng trong Phật giáo, ghi lại những lời dạy cô đọng và sâu sắc của Đức Phật về con đường tu tập và giải thoát. Cuốn sách “Kinh Bốn mươi hai chương giảng giải” của Thầy Thích Phước Tịnh ra đời nhằm mang những lời dạy ấy đến gần hơn với người đọc, qua sự diễn giải chi tiết, dễ hiểu nhưng vẫn giữ được ý nghĩa sâu xa của bản kinh.

Nguồn gốc và quá trình hình thành cuốn sách
Cuốn sách được hình thành qua hai năm phiên tả và hiệu đính, với tất cả lòng chân thành của Thầy Thích Phước Tịnh và những người tham gia biên soạn. Ban đầu, nội dung kinh được Thầy giảng giải trong các buổi học dành cho nội chúng tại Tu viện Lộc Uyển, Nam California, Hoa Kỳ. Sau đó, nhờ vào sự ham học và tinh thần tu tập của các cư sĩ hữu duyên, những bài giảng này đã vượt ra khỏi phạm vi nội chúng, được ghi chép và lan tỏa rộng rãi hơn. Chính lòng hiếu học và ham tu của các vị ấy đã góp phần đưa những trang sách này đến tay người đọc như hiện nay.
Đặc điểm nổi bật của cuốn sách
Vì được chuyển thể từ văn nói sang văn viết, cuốn sách không tránh khỏi một số hạn chế như sự trùng lập, luộm thuộm hay vụng về ở một vài đoạn. Tuy nhiên, đội ngũ biên soạn đã nỗ lực hết mình để nhuận chính văn bản, mong muốn mang đến một tác phẩm mạch lạc, sáng nghĩa và dễ tiếp cận. Dù vậy, Thầy Thích Phước Tịnh và những người thực hiện vẫn khiêm tốn thừa nhận rằng có thể còn sót lại một số sai sót nhỏ. Họ kính mong nhận được sự hoan hỷ lượng thứ và những ý kiến chỉ bảo từ các bậc thức giả cũng như độc giả.
Lời tri ân và nguyện cầu từ tác giả
Trong phần mở đầu cuốn sách, Thầy Thích Phước Tịnh đã bày tỏ lòng thành kính qua những lời sau:
- Đảnh lễ thập phương Tam bảo, đồng thời sám hối về những sai lầm có thể xảy ra khi giảng giải lời Phật.
- Tri ân các bậc Thầy đã tác thành giới thân huệ mạng và mở mắt chánh pháp cho Thầy.
- Tri ân cha mẹ đã cho Thầy mảnh hình hài hữu dụng để tu tập và phụng sự.
- Tri ân pháp hữu gần xa, những người còn sống và những người đã khuất, đã đồng hành và ủng hộ trên con đường hoằng pháp.
Cuối cùng, Thầy nguyện cầu rằng bất kỳ ai tiếp xúc với kinh văn này sẽ có mắt đạo sáng bừng, thể nghiệm được tâm Phật bất sinh bất diệt, và thành tựu con đường giải thoát. Lời nguyện này được ghi lại tại Tu viện Lộc Uyển, Nam California, vào cuối đông năm 2007.
Lý do bạn nên đọc cuốn sách này
Cuốn “Kinh Bốn mươi hai chương giảng giải” không chỉ là một tài liệu nghiên cứu mà còn là một người bạn đồng hành trên hành trình tâm linh. Dưới đây là những lý do bạn không nên bỏ qua:
- Giảng giải dễ hiểu: Thầy Thích Phước Tịnh diễn giải nội dung kinh một cách gần gũi, giúp người đọc nắm bắt được ý nghĩa sâu sắc mà không cần quá nhiều kiến thức nền tảng về Phật học.
- Hướng dẫn thực tiễn: Những lời dạy trong kinh được trình bày như kim chỉ nam, giúp bạn áp dụng vào cuộc sống để tìm thấy sự an lạc và tiến gần hơn đến giác ngộ.
- Giá trị tâm linh sâu sắc: Cuốn sách khơi dậy sự kết nối với tâm Phật, mang lại cảm hứng và động lực cho hành trình phát triển tâm hồn.
Nội dung quyển sách
Mục lục của sách
LỜI DẪN
LƯỢC KHẢO VĂN BẢN
PHẦN MỞ ĐẦU LY DỤC TỊCH TĨNH
1. Khái quát tính lịch sử.
2. Tuyên ngôn đầu.
3. Phẩm chất thực của người tu.
4. Thuyết pháp và dựng tăng.
5. Quả vị.
CHƯƠNG I THỨC TÂM ĐẠT BỔN
1. Ta có thực tập không?
2. Phẩm chất thực của vị A la hán.
3. Thọ mạng vô cùng.
4. Đất trời chuyển động.
5. Đi vào dòng thánh.
6. Thấu đạt nguồn tâm.
7. Giải ngộ pháp vô vi.
8. Vô ngã là Niết bàn.
CHƯƠNG II NGỘ VÔ VI PHÁP
I. Thức tự tâm nguyên.
2. Biết rõ nguồn tâm. Ngộ vô vi pháp.
3. Chân như trong sinh diệt.
4. Thăm dò vào tự thể tâm.5. Pháp vô vi ngay trong hữu vi.
II. Đạt Phật thâm lý.
1. Thiền tông Trung Hoa và con đường thể ngộ.
2. Không có quảng cách.
3. Không mong cầu, không thành đạt.
4. Mặc tình trôi.
5. Chiếu sáng và bất động.
CHƯƠNG III HIỆN HẠNH SA MÔN
1. Thân giáo và khẩu giáo.
2. Tri túc.
3. Cẩn trọng với ái dục.
4. Đối chiếu đời sống tăng đoàn quá khứ và hiện tại.
CHƯƠNG IV CON ĐƯỜNG THIỆN ÁC
1. Sự phát sinh của mười nghiệp.
2. Khoảng cách giữa thiện và ác.
3. Khả năng rửa sạch tội.
4. Tự thể tâm vốn không có tội phước.
CHƯƠNG V LÀM MỚI THÂN TÂM
1. Sự khác biệt giữa sám hối và thú tội, chuộc tội.
2. Thực hành sám pháp.
3. Tu tập các thiện nghiệp.
4. Đốn tức kỳ tâm.
5. Các tầng chấp thủ.
6. Vượt thoát nổi chìm
7. Một lần buông tay.
CHƯƠNG VI.
CHƯƠNG VII.
CHƯƠNG VIII.
1. Hãy cẩn trọng đối với nghiệp quả.
2. Đi qua những thử thách.
3. Nội dung của nhẫn nhục.
4. Các tầng nhẫn nhục.
5. Phương pháp thực tập.
CHƯƠNG IX BÁC HỌC ĐA VĂN
1. Học rộng nghe nhiều và thể hội đạo.
2. Các tầng thể hội đạo.
3. Trở ngại của bác học đa văn.
4. Sự đóng góp của Bác học, đa văn.
CHƯƠNG X.
CHƯƠNG XI.
1. Bốn quả thánh và con đường thiền.
2.Tâm hành ganh tị.
3. Hạnh phúc phát sinh khi tâm tùy hỷ.
4. Loại trừ tâm ganh tị.
5. Phước lành của sự tùy hỷ.
6. Trí tuệ phát sinh từ tâm thức thênh thang rộng mở.7. Hữu lậu và vô lậu.
8. “Vô niệm, vô trụ, vô tu, vô chứng.”
CHƯƠNG XII VƯỢT QUA KHÓ KHĂN
1. Giá của sự thành công.
2. Thử nhận diện mình.
3. Khó khăn từ hoàn cảnh và môi trường.
4. Khó khăn từ chính thân tâm ta.
5. Khó trên con đường tìm đạo.
6. Khó học hiểu và giải ngộ giáo lý.
7. Khó trên bước đường tu tập và hành trì.
8. Khởi phương tiện độ sinh.
9. Khó gặp Phật xuất thế.
10. Khó nghe chánh pháp.
11. Khó phát khởi thiện tâm.
12. Khó sinh vào vùng văn hóa.
13. Khó sinh ở nhân gian.
14. Khó có được thân người toàn vẹn.
15. Trí thức, thông minh có thể trở ngại cho sự tu tập.
16. Sanh Phật tiền, Phật hậu.
Phần thứ hai.
1. Nghèo bố thí khó.
2. Giàu học đạo khó.
3. Thấy được kinh Phật là khó.
4. Bỏ thân mạng học đạo khó.
CHƯƠNG XIII TỊNH TÂM THỦ CHÍ
1. Tam Minh tự hữu.
2. Một bước nhảy.
3. Từ cạn đi vào tinh tế.
4. Tịnh tâm thủ chí.
5. Sự hỗ tương của hai bước công phu.
6. Tiếng “dạ” nhiệm mầu.
CHƯƠNG XIV – CHƯƠNG XV HÀNH ĐẠO THỦ CHÂN
CHƯƠNG XIV.
CHƯƠNG XV.
1. Thế nào là “Đạo.”
2. Những tầng vào Đạo.
3. Trở lại tâm ban sơ.
4. Thực hành chánh đạo, giữ sự chân thật.
5. Chí hợp với đạo…
6. Nhẫn nhục là sức mạnh.
7. Tỏa sáng từng sát na.
8. Con đường Niết bàn gần hay xa?
CHƯƠNG XVI XẢ LY ÁI DỤC
1. Những tầng sâu cạn.
2. “Ta sẽ làm gì với năng lượng tự hữu.”
3. Từng bước thực tập xả ly.4. Hoa trái của sự thực tập.
CHƯƠNG XVII THẮP SÁNG TRÍ TUỆ
1. Đi qua nhiều lớp cửa.
2. Bước vào nhà.
3. Thể nghiệm vô thường.
4. Thấu lý Tứ Đế.
5. Nhận ra được tự thể tâm.
CHƯƠNG XVIII SIÊU VIỆT NHỊ BIÊN
1. Đối tượng và chủ thể.
2. Siêu việt cả hai.
3. Hai nẻo quay về.
4. Cẩn trọng từng bước đi.
5. Mặc tình theo duyên.
6. An trú nơi sự nhận biết.
CHƯƠNG XIX – CHƯƠNG XX TAM PHÁP ẤN
CHƯƠNG XIX.
CHƯƠNG XX.
1. Sự cần thiết của tuệ quán.
2. Tam pháp ấn: Khuôn dấu chánh pháp.
3. Từ tam pháp ấn chứng nghiệm chánh trí.
4. An trú nơi tự thể Niết Bàn.
5. Con đường Niết Bàn của Thiền nhân.
CHƯƠNG XXI – CHƯƠNG XXII THAM ĐẮM CÁC DỤC
CHƯƠNG XXI.
CHƯƠNG XXII.
1. Không dễ khước từ
2. Tham đắm danh.
3. Chết trong danh.
4. Nền của các dục lậu.
5. Bản chất của những loại ái dục.
6. Xử dụng thông minh cái mình có.
7. Con đường vượt thoát.
CHƯƠNG XXIII – CHƯƠNG XXIV – CHƯƠNG XXV CHƯƠNG XXIII.
1. Sự mời gọi khó thoát.
2. Nỗi bất hạnh của đời sống gia đình.
3. Khoảng cách giữa phàm phu và thánh nhân.
CHƯƠNG XXIV.
CHƯƠNG XXV.
1. Sức mạnh của ái dục.
2. Họa hại từ ái dục.
3. Nhận diện và chuyển hóa ái dục.
CHƯƠNG XXVI QUÁN CHIẾU SỰ THỌ DỤNG
1. Thí pháp khi thọ dụng.
2. Loại trừ sự vướng mắc.
3. Quán chiếu sự thọ dụng.
HỌA HẠI CỦA ÁI DỤC4. Ý thức sự thọ dụng.
CHƯƠNG XXVII TRÔI VÀO BIỂN GIẢI THOÁT
1. Cạm bẫy trên con đường tu.
2. Cạm bẫy từ thô đến tinh tế.
3. Cạm bẫy trên tiến trình dụng công.
4. Tinh tấn vô vi.
5. Trôi vào biển giải thoát.
CHƯƠNG XXVIII THẬN TRỌNG VỚI Ý THỨC
1. Đi vào các tầng tâm, ý, thức.
2. Sự sinh khởi của ý thức và con đường dẫn dắt của nó.
3. Thế giới hình thành bằng tâm thức.
4. “Tùy xứ tác chủ…”
CHƯƠNG XXIX PHONG CÁCH SA MÔN
1. Nam nữ trong đạo Phật Nguyên Thủy.
2. Phạm hạnh của Sa môn.
3. Tiếp xúc và quán chiếu.
4. Thành tựu phạm hạnh và độ sanh.
CHƯƠNG XXX ĐOẠN CÁC DUYÊN SINH KHỞI ÁI DỤC
1. Các loại nhân và duyên dẫn khởi ái dục.
2. Từ “nhận biết sáng chói” đoạn trừ cội gốc ái dục.
CHƯƠNG XXXI – CHƯƠNG XXXII ĐOẠN GỐC RỄ SINH KHỞI ÁI DỤC
CHƯƠNG XXXII.
1. Sự ngăn trở của ái dục.
2. Dục sinh từ ý.
3. Con đường khổ lụy của ái dục.
4. Sự thực tập.
5. Cái nhìn của Thiền nhân.
CHƯƠNG XXXIII MẶC GIÁP TINH TẤN
1. Mặc giáp tinh tấn.
2. Vượt qua nỗi sợ.
3. Bồ Đề tâm vững chắc.
4. Chiến đấu tới chết.
4. Đắc thắng trở về.
5. Những thuận nghịch trên con đường tu.
6. Những bước tinh tấn.
CHƯƠNG XXXIV CON ĐƯỜNG TRUNG ĐẠO
1. Khéo thể nghiệm con đường trung đạo.
2. Hãy học cách dạy đệ tử của Đức Phật.
3. Quân bình thân và tâm khi thực tập.
CHƯƠNG XXXV THANH LỌC THÂN TÂM
1. Thanh lọc, đào thải là nguyên tắc của đời sống.
2. Thanh lọc thân.
3. Thanh lọc tâm thức.
CHƯƠNG XXXVI HẠNH PHÚC CON ĐƯỜNG TÂM LINH
1. Có được thân người không dễ.
2. Thuận lợi của thân nam.3. Phước lành của sáu căn nguyên vẹn.
4. Có được điều kiện tốt lành.
5. Gặp được Phật pháp.
6. “Ngộ Đạo giả nan.”: gặp đạo rất khó.
7. “Gặp được Đạo, phát khởi tín tâm là khó.”
CHƯƠNG XXXVII THÂN CẬN BÊN PHẬT
1. Ta đang ở đâu và đang làm gì?
2. Các tầng tiếp xúc.
3. Hãy thực tập để chứng nghiệm Niết Bàn.
CHƯƠNG XXXVIII NGƯỜI HIỂU ĐẠO
1. Phát sanh tuệ giác vô thường.
2. Trú tâm tỉnh giác trong từng hơi thở.
3. Nhận biết được thường trong vô thường.
CHƯƠNG XXXIX NHẤT VỊ PHÁP
1. Tồn tại qua bao cuộc biển dâu.
2. Giáo pháp của đức Phật đáp ứng được tâm thức con người mọi thời đại.
3. Giáo pháp của Đức Thế Tôn chỉ có một vị.
4. Ngay con đường là Niết Bàn.
5. Phát khởi niềm tin bất hoại.
CHƯƠNG XL THÂN TÂM NHẤT NHƯ
1.Từ nhân quả biểu hiện thân tâm.
2. Thân và tâm trong tiến trình tu.
3. Thân tâm nhất như của hành giả.
4. Sự tu tập trong tâm.
5. Con đường thực tập và chứng nghiệm.
CHƯƠNG XLI NỖI SỢ TỬ SINH
1. Hình ảnh ẩn dụ trong kinh điển:
2. Cách ấm là mê.
3. Con đường tử sinh qua cái nhìn của Đại thừa, Tiểu thừa
4. Thiền sư nhìn cuộc tử sinh.
5. Sa môn quán chiếu tình dục.
6. Trực tâm niệm đạo.
CHƯƠNG XLII NHÌN BẰNG ĐÔI MẮT PHẬT
1. Nghe và nhìn trong đạo.
2. Tập nhìn từ bên trong.
3. Mở cánh cửa vào.
4. Hãy nhìn vào nhân gian bằng mắt Phật.
5. Thử thực tập xả ly.
6.“Ta xem cửa phương tiện như vật hóa hiện…”
7. Nhìn các pháp xuất thế gian.
8. Xác quyết niềm tin.
9. Viên mãn Phật quả bằng con đường thiền định.
TỔNG KẾT
1. Con đường gian khó.
2. Hứa với lòng.
3. Thông minh khéo nhận.